K pneumoniae kháng carbapenem là gì? Các công bố khoa học về K pneumoniae kháng carbapenem

Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem (KPC) là một loại vi khuẩn Klebsiella pneumoniae có khả năng kháng cự và kháng thuốc carbapenem. Carbapenem là một loại k...

Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem (KPC) là một loại vi khuẩn Klebsiella pneumoniae có khả năng kháng cự và kháng thuốc carbapenem. Carbapenem là một loại kháng sinh mạnh được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng nghiêm trọng do các vi khuẩn đa kháng thuốc. Khi K. pneumoniae phát triển kháng carbapenem, các kháng sinh này trở nên không hiệu quả và gây ra sự gây rối trong việc điều trị nhiễm trùng.
KPC là một loại enzym beta-lactamase mạnh mẽ, có khả năng phá hủy các kháng sinh beta-lactam như carbapenem. Điều này làm cho vi khuẩn K. pneumoniae trở nên kháng cự và không phản ứng với điều trị bằng carbapenem.

Vi khuẩn K. pneumoniae kháng carbapenem thường xuất hiện ở các môi trường y tế, trong bệnh viện hoặc chăm sóc dài ngày. Các nguồn lây nhiễm chủ yếu bao gồm viêm phổi, máu hoặc nhiễm trùng đường tiểu.

Vi khuẩn KPC có khả năng lây lan rất nhanh và dễ dàng. Chúng có khả năng truyền sang các vi khuẩn khác thông qua quá trình truyền gen. Điều này gây ra sự lo ngại lớn trong cộng đồng y tế toàn cầu, vì việc hiệu quả điều trị các nhiễm trùng gây ra bởi KPC trở nên khó khăn.

Đối với vi khuẩn K. pneumoniae kháng carbapenem, sự lựa chọn điều trị thuốc trở nên hạn chế. Điều này đòi hỏi các phác đồ điều trị phức tạp, thường bao gồm sử dụng các loại kháng sinh mạnh hơn hoặc kết hợp các loại kháng sinh. Các biện pháp ứng phó với vi khuẩn KPC cũng bao gồm việc cải thiện quản lý bệnh viện, vệ sinh tay và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để ngăn chặn sự lây lan của nhiễm trùng.
Vi khuẩn K. pneumoniae kháng carbapenem (KPC) thuộc vào nhóm Enterobacteriaceae, một nhóm vi khuẩn phổ biến gồm Escherichia coli và Salmonella. KPC đạt được khả năng kháng carbapenem thông qua một số cơ chế, bao gồm:

1. Sự tạo ra enzym beta-lactamase mạnh: KPC sản xuất một loại enzym beta-lactamase có khả năng phá hủy các kháng sinh beta-lactam, bao gồm carbapenem. Điều này làm cho vi khuẩn trở nên kháng cự với kháng sinh này và khó điều trị.

2. Thay đổi trong các cơ chế màng tế bào: KPC có khả năng thay đổi thành phần và tổ chức của màng tế bào, làm cho nó kháng cự với kháng sinh carbapenem và khó thẩm thấu vào bên trong vi khuẩn.

Vi khuẩn KPC có khả năng truyền gene kháng khang cho vi khuẩn khác thông qua phản ứng truyền gen ngang hàng (horizontal gene transfer). Điều này làm tăng nguy cơ lây lan kháng carbapenem trong cả môi trường y tế và cộng đồng.

Nhiễm trùng do K. pneumoniae kháng carbapenem có thể rất nguy hiểm và khó điều trị. Các biện pháp đối phó với KPC bao gồm:

1. Đánh giá đúng tài liệu: Đối với các bệnh nhân có nguy cơ nhiễm trùng KPC, việc chẩn đoán và xác định chính xác loại vi khuẩn có vai trò quan trọng trong việc đặt phác đồ điều trị.

2. Sử dụng phương pháp điều trị kết hợp: Đối với vi khuẩn KPC, thường cần sử dụng các phác đồ điều trị kết hợp, kết hợp các kháng sinh có hiệu quả khác nhau để tăng khả năng tiêu diệt vi khuẩn.

3. Kiểm soát nhiễm trùng: Ngoài việc điều trị bệnh nhân, việc thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng trong bệnh viện và cộng đồng là cần thiết để ngăn chặn sự lây lan của vi khuẩn KPC.

4. Nghiên cứu và phát triển kháng sinh mới: Sự phát triển của các kháng sinh mới đối với KPC là rất quan trọng. Nghiên cứu nhằm tìm ra các phương pháp mới để đối phó với sự kháng cự của KPC là mục tiêu hàng đầu để đảm bảo khả năng điều trị hiệu quả của các nhiễm trùng này trong tương lai.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "k pneumoniae kháng carbapenem":

Đặc điểm của Gen Metallo-β-Lactamase Mới, bla NDM-1, và Gen Erythromycin Esterase Mới trên Cấu Trúc Di Truyền Độc Đáo trong Chuỗi Loại 14 của Klebsiella pneumoniae từ Ấn Độ Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 53 Số 12 - Trang 5046-5054 - 2009
Một bệnh nhân gốc Ấn Độ ở Thụy Điển đã đi đến New Delhi, Ấn Độ và nhiễm trùng đường tiết niệu do một chủng Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem gây ra, thuộc loại chuỗi số 14. Chủng Klebsiella pneumoniae 05-506 được phát hiện mang một loại metallo-β-lactamase (MBL) nhưng âm tính với các gene MBL đã biết trước đó. Các thư viện gene và sự nhân bản của các integron lớp 1 hé lộ ba vùng kháng: vùng thứ nhất chứa bla CMY-4 nằm cạnh IS EcP1blc. Vùng thứ hai rộng 4.8 kb chứa một integron lớp 1 phức tạp với các cassette gene arr-2, một gene esterase erythromycin mới; ereC; aadA1; và cmlA7. Một phần tử IS CR1 hoàn chỉnh được phát hiện nằm phía dưới gene qac/sul. Vùng thứ ba gồm một gene MBL mới, được ghi nhận là bla NDM-1, nằm cạnh một bên gene DNA của K. pneumoniae và một phần tử IS 26 bị cắt cục khác. Hai vùng cuối này nằm gần nhau và cả ba vùng đều được tìm thấy trong một vùng 180-kb dễ truyền tài đến các chủng tiếp nhận và mang lại khả năng kháng tất cả các loại kháng sinh trừ flooroquino và colistin. NDM-1 có ít giống nhau với các MBL khác, MBL gần giống nhất là VIM-1/VIM-2, chỉ có 32.4% mức độ tương đồng. Ngoài việc có các dư lượng độc đáo gần vị trí hoạt động, NDM-1 còn có một đoạn chèn thêm giữa vị trí 162 và 166 mà không có trong các MBL khác. NDM-1 có khối lượng phân tử 28 kDa, tồn tại dạng monomer và có thể thủy phân các β-lactam, trừ aztreonam. So với VIM-2, NDM-1 gắn chặt hơn với hầu hết các cephalosporin, đặc biệt là cefuroxime, cefotaxime, và cephalothin (cefalotin), cùng với các penicillin. NDM-1 không gắn chặt với các carbapenem như IMP-1 hoặc VIM-2 và thủy phân các carbapenem với tốc độ tương tự VIM-2. Ngoài K. pneumoniae 05-506, bla NDM-1 còn được phát hiện trên plasmid 140-kb trong một chủng Escherichia coli được tách ra từ phân của bệnh nhân, chỉ ra khả năng liên kết trong cơ thể sống. Khả năng kháng rộng rãi trên các plasmid này là một phát triển đáng lo ngại đối với Ấn Độ, nơi đã có mức kháng sinh cao.
#kháng sinh #Klebsiella pneumoniae #gene NDM-1 #metallo-β-lactamase #erythromycin esterase #kháng carbapenem #integron class 1 #Ấn Độ #plasmid
Nhiễm khuẩn máu do Klebsiella pneumoniae có khả năng sản xuất Carbapenemase: Giảm tỷ lệ tử vong bằng các phác đồ kháng sinh kết hợp và vai trò của Carbapenems Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 58 Số 4 - Trang 2322-2328 - 2014
TÓM TẮT

Các chủng Klebsiella pneumoniae có khả năng sản xuất carbapenemase (CP-Kp) hiện nằm trong số những tác nhân gây bệnh trong bệnh viện quan trọng nhất. Một nghiên cứu quan sát đã được tiến hành từ năm 2009 đến 2010 tại hai bệnh viện nằm trong khu vực có tỷ lệ mắc cao (Athens, Hy Lạp). Mục đích là (i) đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân bị nhiễm khuẩn máu do CP-Kp, (ii) xác định yếu tố dự báo tử vong, và (iii) đánh giá các phác đồ kháng sinh khác nhau được sử dụng. Tổng cộng 205 bệnh nhân bị nhiễm khuẩn máu do CP-Kp đã được xác định: 163 (79,5%) bị nhiễm loại KPC hoặc KPC và VIM, và 42 bị nhiễm loại sản xuất VIM. Trong điều trị quyết định, 103 bệnh nhân nhận được liệu pháp kết hợp (hai hoặc nhiều thuốc có hoạt tính), 72 nhận được liệu pháp đơn (một thuốc có hoạt tính), và 12 nhận được liệu pháp không có thuốc hoạt tính. Còn lại 18 bệnh nhân đã tử vong trong vòng 48 giờ sau khi khởi phát nhiễm khuẩn máu. Tỷ lệ tử vong mọi nguyên nhân sau 28 ngày là 40%. Tỷ lệ tử vong cao hơn đáng kể đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng liệu pháp đơn so với những người điều trị bằng liệu pháp kết hợp (44,4% so với 27,2%; P = 0,018). Tỷ lệ tử vong thấp nhất (19,3%) được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị bằng các phác đồ kết hợp có chứa carbapenem. Trong mô hình nguy cơ tỷ lệ Cox, bệnh cuối cùng tử vong (tỷ lệ nguy cơ [HR], 3,25; khoảng tin cậy 95% [CI], 1,51 đến 7,03; P = 0,003), sự hiện diện của các bệnh nền tử vong nhanh (HR, 4,20; 95% CI, 2,19 đến 8,08; P < 0,001), và sốc nhiễm trùng (HR, 2,15; 95% CI, 1,16 đến 3,96; P = 0,015) là những yếu tố dự báo độc lập liên quan đến tử vong. Liệu pháp kết hợp có liên quan mạnh mẽ đến sống sót (HR tử vong cho liệu pháp đơn so với kết hợp, 2,08; 95% CI, 1,23 đến 3,51; P = 0,006), chủ yếu do hiệu quả của các phác đồ có chứa carbapenem.

#Klebsiella pneumoniae #carbapenemase #tỷ lệ tử vong #nhiễm khuẩn máu #phác đồ kháng sinh #liệu pháp kết hợp #vật chủ bệnh viện #carbapenem.
Giá trị của kiểu gen trong xác định Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem gây nhiễm khuẩn huyết
Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của một số kiểu gen trong xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 50 chủng K. pneumoniae phân lập từ mẫu máu của 50 bệnh nhân NKH tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 10/2014 đến 05/2016. Kháng sinh đồ thực hiện trên hệ thống máy Vitek II của hãng BioMerieux, Pháp. Các gen kháng kháng sinh được phát hiện bằng Multiplex PCR tại Trung tâm nghiên cứu Y học Việt Đức, Bệnh viện TWQĐ 108.  Kết quả: Tất cả có 13/50 (26%) chủng K. pneumoniae kháng carbapenem; các chủng này mang các gen NDM-1, VIM, KPC và OXA-48 với tỷ lệ tương ứng là 24,0%, 12,0%, 2,0% và 2,0%. Tần suất xuất hiện gen NDM-1, TSC, 2POS, CN và NoC ở các chủng không nhạy cao hơn có ý nghĩa so với chủng còn nhạy cảm với kháng sinh nhóm carbapenem (p<0,05); Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính của các dấu ấn kiểu gen này trong xác định kiểu hình kháng carbapenem lần lượt là (từ 46,2% đến 84,6%), (62,2% đến 91,9%), (42,1% đến 66,7%) và (82,5% đến 92%). Kết luận: Có thể sử dụng kiểu gen để xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae. Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, kháng carbapenem, K. pneumoniae, gen kháng thuốc.   Summary  Objective: To evaluate the value of resistant genotype to predict carbapenem resistance phenotype of K. pneumoniae causing blood stream infections. Subject and method: A total of 50 K. pneumoniae isolated from patients with BSIs, who were treated at the 108 Military Central Hospital (108 MCH), in Hanoi, from Oct. 2014 to May 2016. All strains were identified and measured antibiotic susceptibility by using Vitek II Automated system (BioMerieux, France). Genes producing beta-lactamase were screened using in-house Multiplex PCR at Vietnamese-German Center for Medical Research, 108 MCH. Result: In total, 13/50 (26%) of K. pneumoniae isolates were of carbapenem resistances. These strains carried out cabapenemase genes including NDM-1 (24%), VIM (12%), KPC (2%) and OXA-48 (2%), respectively. Frequency of NDM-1, TSC, 2POS, CN and NoC genes in carbapenem resistant strains were significantly higher than those in carbapenem susceptible strains (p<0.05). The sensitivity, specificity, positive predict value and negative predict value of these genotypes to predict resistant carbapenem were (46.2% to 84.6%), (62.2% to 91.9%), (42.1% to 66.7%) and (82.5% to 92%), respectively. Conclusion: Genotypes can be used to predict carbapenem susceptibility of K. pneumoniae causing BSIs. Keywords: Sepsis, carbapenem resistance, K. pneumoniae, genotypic resistance.   Ngày nhận bài: 22/03/2020, ngày chấp nhận đăng: 14/04/2020 Người phản hồi: Lê Hữu Song - Email: [email protected] - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108   Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị của một số kiểu gen trong xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu quan sát mô tả trên 50 chủng K. pneumoniae phân lập từ mẫu máu của 50 bệnh nhân NKH tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 10/2014 đến 05/2016. Kháng sinh đồ thực hiện trên hệ thống máy Vitek II của hãng BioMerieux, Pháp. Các gen kháng kháng sinh được phát hiện bằng Multiplex PCR tại Trung tâm nghiên cứu Y học Việt Đức, Bệnh viện TWQĐ 108.  Kết quả: Tất cả có 13/50 (26%) chủng K. pneumoniae kháng carbapenem; các chủng này mang các gen NDM-1, VIM, KPC và OXA-48 với tỷ lệ tương ứng là 24,0%, 12,0%, 2,0% và 2,0%. Tần suất xuất hiện gen NDM-1, TSC, 2POS, CN và NoC ở các chủng không nhạy cao hơn có ý nghĩa so với chủng còn nhạy cảm với kháng sinh nhóm carbapenem (p<0,05); Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương tính và giá trị tiên đoán âm tính của các dấu ấn kiểu gen này trong xác định kiểu hình kháng carbapenem lần lượt là (từ 46,2% đến 84,6%), (62,2% đến 91,9%), (42,1% đến 66,7%) và (82,5% đến 92%). Kết luận: Có thể sử dụng kiểu gen để xác định kiểu hình kháng kháng sinh nhóm carbapenem của các chủng K. pneumoniae. Từ khóa: Nhiễm khuẩn huyết, kháng carbapenem, K. pneumoniae, gen kháng thuốc.
#Nhiễm khuẩn huyết #kháng carbapenem #K. pneumoniae #gen kháng thuốc
Tỷ lệ kháng colistin của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae đa kháng và kháng carbapenem phân lập tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2020
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kháng colistin của chủng vi khuẩn Klebsiella pneumoniae đa kháng và kháng carbapenem phân lập tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2020. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 86 chủng vi khuẩn K. pneumoniae được phân lập từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng được định danh và kháng sinh đồ bằng hệ thống Vitek-2 compact. Tỷ lệ kháng với colistin 86 chủng K. pneumoniae đa kháng kháng nhóm carbapenem được xác định bằng phương pháp khoanh giấy khuếch tán trong canh thang Muller-Hinton có điều chỉnh cation (CBDE, colistin broth disk elution) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC, Minimum Inhibitory Concentration) được xác định tương ứng. Kết quả: Tỷ lệ vi khuẩn K. pneumoniae đa kháng kháng carbapenem là 20,05% (86/429). Trong đó, tỷ lệ phân bố các chủng đó tại các khoa: Khoa Hồi sức tích cực, Viện Truyền nhiễm và Khoa Ngoại tiêu hoá lần lượt là 35,0% (30/86), 17,0% (15/86), 8,0% (7/86). K. pneumoniae kháng carbapenem chủ yếu được phân lập từ bệnh phẩm hô hấp 55,81% (48/86), bệnh phẩm máu 20,93% (18/86), bệnh phẩm nước tiểu 12,79% (11/86), bệnh phẩm dịch 10,47% (9/86). Tỷ lệ kháng colistin (MIC ≥ 4mg/mL) của chủng vi khuẩn K. pneumoniae đa kháng và kháng carbapenem là 45,0% (39/86), ngoài ra có 15,0% (13/86) chủng tăng MIC colistin (1mg/mL < MIC ≤ 2mg/mL). Kết luận: Tình trạng vi khuẩn K. pneumoniae đa kháng, kháng carbapenem và colistin đã tăng cao trong bệnh viện, do đó cần có hướng dẫn sử dụng nhóm kháng sinh này tại bệnh viện, cũng như áp dụng các công cụ chẩn đoán phát hiện nhanh các chủng kháng thuốc.
#Carbapenem #colistin #Klebsiella pneumoniae đa kháng #MIC
Một số đặc điểm kháng kháng sinh và yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện do Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem tại Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Bạch Mai (7/2019 - 8/2020)
Tóm tắt Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh và yếu tố nguy cơ của nhiễm khuẩn bệnh viện do K. pneumoniae kháng carbapenem (CRKP). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang, so sánh đối chứng sử dụng phân tích hồi quy logistic trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện do K. pneumoniae từ tháng 7/2019 đến tháng 8/2020. Kết quả: Các chủng K. pneumoniae phân lập được kháng hầu hết với các nhóm kháng sinh, trong đó carbapenem là 78,3 - 80%. Các chủng này còn nhạy cảm tương đối tốt với fosfomycin (60,0%), amikacin (75,0%), colistin (86,7%). So sánh tỷ lệ kháng của nhóm CRKP đều cao hơn nhóm K. pneumoniae còn nhạy với carbapenem, và có ý nghĩa ở các kháng sinh nhóm cephalosporin, quinolone. Các yếu tố nguy cơ nhiễm CRKP bệnh viện: Tiền sử dùng carbapenem, colistin 30 ngày trước, đặt nội khí quản, thở máy xâm nhập, tiền sử phẫu thuật 30 ngày trước, dinh dưỡng tĩnh mạch, đặt sonde dạ dày và điểm APACHE II ≥ 15 khi nhập viện. Tiền sử dùng carbapenem trước đó 30 ngày là yếu tố nguy cơ độc lập cao nhất làm tăng khả năng nhiễm CRKP. Kết luận: Tỷ lệ K. pneumoniae kháng carbapenem là 80%. Tiền sử dùng carbapenem 30 ngày trước đó là yếu tố nguy cơ cao nhất làm gia tăng khả năng nhiễm khuẩn bệnh viện do K. pneumoniae kháng carbapenem. Từ khóa: K. pneumoniae, K. pneumoniae kháng carbapenem, yếu tố nguy cơ, nhiễm trùng bệnh viện.  
#K. pneumoniae #K. pneumoniae kháng carbapenem #yếu tố nguy cơ #nhiễm trùng bệnh viện
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH ĐA KHÁNG KHÁNG SINH CỦA KLEBSIELLA PNEUMONIAE SINH ESBL, CARBAPENEMASE TRÊN BỆNH PHẨM PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 516 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Tình hình đa kháng kháng sinh và tỷ lệ sinh men β lactamase phổ rộng (ESBL), sinh carbapenemase của Klebsiella pneumoniae là vấn đề đáng quan tâm hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu: (1). Xác định tỷ lệ Klebsiella pneumoniae sinh men ESBL, carbapenemase. (2). Khảo sát đặc điểm Klebsiella pneumoniae đa kháng kháng sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 399 chủng vi khuẩn Klebsiella pneumoniae, thu thập từ nuôi cấy mẫu bệnh phẩm của các bệnh nhân nhiễm trùng tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 06/2021 đến tháng 11/2021. Hồ sơ bệnh án được chẩn đoán do Klebsiella pneumoniae. Xác định sinh ESBL bằng phương pháp đĩa kết hợp và phương pháp mCIM để xác định Klebsiella pneumoniae sinh men carbapenemase. Kết quả: Trong số 399 bệnh phẩm được phân lập, tỷ lệ Klebsiella pneumoniae sinh men ESBL là 76,7%; sinh men carbapenemase 13,8%; sinh đồng thời ESBL và carbapenemase là 13,0%. Tỷ lệ Klebsiella pneumoniae đa kháng là 94,0%. Klebsiella pneumoniae kháng cao với kháng sinh nhóm sinh Beta-lactam là 100%; kế đến nhóm Quinolon là 96% và chưa ghi nhận kháng nhóm Polymycin. Kết luận: Tỷ lệ Klebsiella pneumoniae sinh ESBL là 76,7%, sinh carbapenemase là 13,8%, sinh đồng thời ESBL và carbapenemase là 13%. Tỷ lệ Klebsiella pneumoniae đa kháng kháng sinh là 94,0%.
#Klebsiella pneumoniae #ESBL #Carbapenemase
HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA KHÁNG SINH NHÓM CARBAPENEM TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM KLEBSIELLA PNEUMONIAE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Vi khuẩn Klebsiella pneumoniae là một trong các vi khuẩn gây các bệnh nhiễm trùng bệnh viện nghiêm trọng. Nghiên cứu thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả điều trị của kháng sinh (KS) Carbapenem trên bệnh nhân nhiễm vi khuẩn Klebsiella pneumoniae tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang khảo sát 256 hồ sơ bệnh án tại Khoa Hồi sức tích cực (HSTC) và Hô hấp trong giai đoạn năm 2018 – 2020. Kết quả: Tỷ lệ điều trị thành công 38,7% và thất bại  60,3%. Nhóm tuổi càng cao nguy cơ không đáp ứng với carbapenem gấp 2,98 lần (KTC95%: 1,4 – 6,6). Người bệnh có thời gian nằm viện kéo dài ≥ 14 ngày nguy cơ không đáp ứng carbapenem tăng gấp 5,4 lần (KTC 95%: 2,3 – 12,7). Người bệnh thở máy nguy cơ không đáp ứng với carbapenem gấp 15,9 lần (KTC 95%: 1,2 – 193,04). Người bệnh có thời gian sử dụng KS kéo dài không đáp ứng với carbapenem gấp 2,5 lần (KTC 95%: 1,03 – 6,1). Người bệnh sử dụng liều dùng carbapenem thấp nguy cơ không đáp ứng gấp 1,9 lần (KTC95%: 1,0 – 3,7). Người bệnh chuyển phác đồ trong điều trị không đáp ứng carbapenem gấp 3,5 lần (KTC 95%: 1,6 – 7,7). Kết luận: Sử dụng KS carbapenem phải dựa trên bằng chứng vi sinh học và tình trạng của người bệnh nhằm nâng cao hiệu quả giảm đề kháng KS.
#Phác đồ điều trị #Klebsiella pneumoniae #arbapenem
HIỆU QUẢ PHỐI HỢP KHÁNG SINH IN VITRO TRÊN VI KHUẨN GRAM ÂM KHÁNG CARBAPENEM
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 2 - 2021
Đặt vấn đề: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), vi khuẩn (VK) Acinetobacter baumannii, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem (APK-CR) là những vi khuẩn (VK) có mức cảnh báo cao nhất, cần ưu tiên phát triển các loại kháng sinh (KS) mới do tình trạng kháng thuốc đáng báo động [7]. Mục tiêu: Khảo sát MIC và hiệu quả phối hợp KS in vitro của meropenem (ME) - colistin (COL) và meropenem - ciprofloxacin (CIP) trên các chủng VK APK-CR. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Các chủng APK-CR được phân lập tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP. HCM từ tháng 12/2020 đến tháng 06/2021. Kết quả: Có 151 chủng gồm 51 chủng A. baumannii, 50 chủng P. aeruginosa và 50 chủng K. pneumoniae. MIC của ME và CIP trên các chủng APK-CR đều cao (chiếm 92-100%); có 6% chủng P. aeruginosa và 10% chủng K. pneumoniae là có MIC kháng COL. Hiệu quả hiệp đồng và cộng hợp trong phối hợp KS in vitro của ME-COL trên APK-CR có tỷ lệ lần lượt là 58,8% và 41,2%, 32% và 60%, 20% và 60%. Hiệu quả hiệp đồng và cộng hợp trong phối hợp KS in vitro của ME-CIP trên APK-CR có tỷ lệ lần lượt là 33,3% và 45,1%, 30% và 60%, 42% và 44%. Kết luận: APK-CR đề kháng với ME, CIP với tỷ lệ rất cao. Phối hợp ME-COL và ME-CIP trên APK-CR có kết quả hiệp đồng và cộng hợp làm giảm tỷ lệ đề kháng KS của APK-CR.
#phối hợp kháng sinh #APK-CR (A. baumannii - P.aeruginosa - K.pneumoniae kháng carbapenem)
1. Xác định kiểu gen mã hóa carbapenemase của các chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase chưa phân nhóm được bằng hệ thống Phoenix M50
Việc gia tăng tỷ lệ Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem đang trở thành mối lo của toàn thế giới.1 Các chủng Klebsiella pneumoniae kháng carbapenem do sinh men carbapenemase hoặc kết hợp với sinh ESBL, AmpC. Trong nghiên cứu này, kiểu gen mã hóa carbapenemase được phát hiện bằng kỹ thuật PCR như blaKPC, blaNDM, blaOXA48, blaVIM, blaIMP trong số 187 chủng Klebsiella pneumoniae sinh carbapenemase. Kiểu gen mã hóa carbapenemase phổ biến nhất là blaKPC (58,3%), blaNDM (21,4%) và blaOXA-48-like (18,7%). Nghiên cứu không phát hiện chủng nào mang gen blaVIM hay blaIMP. Có 53 trong số 187 chủng mang gen mã hóa carbapenemase phối hợp như blaKPC+blaNDM, blaKPC+blaOXA48-like, blaNDM+blaOXA-48-like và blaKPC+blaNDM+blaOXA-48-like. Các chủng này đề kháng cao với hầu hết các kháng sinh sử.
#carbapenemase #đề kháng kháng sinh #Klebsiella pneumoniae #gen kháng kháng sinh
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN DO KLEPBSIELLA PNEUMONIA TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhiễm khuẩn bệnh viện do K.pneumoniae tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai 2019 - 2020. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu trên 60 bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện do K.pneumoniae từ 7/2019 đến tháng 8/2020. Kết quả: Nhiễm khuẩn bệnh viện do K.pneumoniae phân lập chủ yếu ở viêm phổi liên quan thở máy chiếm 66.67%. Nguy cơ tiển triển sốc nhiễm khuẩn K.pneumoniae ở nhóm bệnh nhân có tiền sử suy tim cao gấp 11,87 (95%CI 1,28 – 109,89; p = 0,017) nhóm không có. Nguy cơ nhiễm K.pneumonia kháng Carbapenem của nhóm bệnh nhân có đái tháo đường, dùng carbapenem trong 30 ngày trước đó, thở máy xâm nhập ≥ 48 giờ, phẫu thuật trong 30 ngày trước đó lần lượt cao gấp 4,27 (95% CI: 1,04 – 17,46; p=0.049); 5,69 (95%CI: 1,5 – 21,5; p= 0.012); 7,97 (95%CI: 1,99 – 31,9; p < 0,01); 10,56 (95%CI: 1,81 – 46,2; p<0.01) so với nhóm không có. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy tiền sử dùng carbapenem trong 30 ngày trước đó là yếu tố nguy cơ độc lập đối với nhiễm K. pneumoniae kháng carbapenem với OR = 6,19 (95%CI: 1,12 – 34,1; p= 0.036). Kết luận: Bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện do Kpenumoniae hay gặp nhất là viêm phổi liên quan thở máy. Tiền sử dùng carbapenem, phẫu thuật trong 30 ngày trước đó, thở máy xâm nhập ≥ 48 giờ là yếu tố nguy cơ nhiễm K. pneumoniae kháng carbapenem trong đó tiền sử dùng carbapenem trong 30 ngày là yếu tố nguy cơ độc lập.
#K.pneumoniae #K.pneumoniae kháng carbapenem #nhiễm khuẩn bệnh viện
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2